Tóm tắt
Mục tiêu: Xác định yếu tố ảnh hưởng kết quả phục hồi chức năng vận động bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não bằng điện châm kết hợp xe đạp tập. Phương pháp nghiên cứu: thử nghiệm lâm sàng, 60 bệnh nhân nhóm nghiên cứu điều trị điện châm kết hợp xe đạp tập, liệu trình 30 lần. Kết quả: các yếu tố tuổi, thời gian bị bệnh, tiến triển độ co cứng cơ có ảnh hưởng tới kết quả điều trị ở các chỉ số với p<0,05, các yếu tố giới tính, bán cầu tổn thương (phải hoặc trải) không ảnh hưởng tới kết quả điều trị ở các chỉ số với p>0,05. Kết luận: Điều trị bằngđiện châm kết hợp xe đạp tập bước đầu xác định yếu tố tuổi, thời gian mắc bệnh, tiến triển độ co cứng cơ có ảnh hưởng tới kết quả điều trị.
Từ khóa: nhồi máu não, liệt nửa người, điện châm, xe đạp tập, phục hồi chức năng SUMMARY
IDENTIFY THE FACTORS THAT AFFECT THE RECOVERY OF MOTIONAL FUNCTION OF THE
HEMIPLEGIA AFTER ISCHAEMIC STROKE WITH THE COMBINATION TREATMENT OF ELECTRO -
ACUPUNCTURE AND TRAINING BICYCLE
Objective: Identify the factors that affect the recovery of motional function of the hemiplegia after ischaemic stroke with the combination treatment of electro - acupuncture and training bicycle. Method: Clinical trial on a group of 60 patients with combination treatment of electro - acupuncture and training bicycle over 30 times. Result: the factors of age, time after the stroke, and progress of muscle spasticity affect the treatment results on indexes with p<0.05; while the factors of sex, damaged cerebral hemisphere (right or left) do not affect the treatment results with p>0.05. Conclusion: Combination treatment of electro - acupuncture and training bicycle preliminarily identified the age, time after the stroke, and progress of muscle spasticityfactors affect the treatment results.
Keywords: ischaemic stroke, hemiplegia, electroacupuncture, training bicycle, Rehabilitation
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo báo cáo của tổ chức đột quỵ thế giới, tỷ lệ mới phát hiện đột quỵ não (ĐQN) hàng năm của 12 quốc gia được báo cáo dao động từ 76/100.000 đến 119/100.000 dân và ở Việt nam là 115,7/100.000 dân. Với sự phát triển mạnh mẽ của kỹ thuật chẩn đoán và những bước tiến bộ vượt bậc trong điều trị nhòi máu não giai đoạn sớm đã làm giảm di chứng cho bệnh nhân rất nhiều. Tuy nhiên số bệnh nhân đủ điều kiện tiếp cận kỹ thuật mới còn chưa cao nên vẫn còn phần lớn bệnh nhân cần quá trình phục hồi chức năng để tái hòa nhập cộng đồng. Năm 2016, ĐQN là nguyên nhân đứng hàng thứ hai trên toàn cầu, đứng hàng đầu ở Việt Nam gây gánh nặng bệnh tật khi đánh giá bằng chỉ số DALYs.[1],[2],[3]
Liệt vận động nửa người là triệu chứng thường gặp của bệnh nhân đột quỵ chiếm 92,62% và là nguyên nhân chủ yếu gây ra sự phụ thuộc trong sinh hoạt hàng ngày[4]. Phục hồi chức năng vận động cho bệnh nhân sau đột quỵ bằng điện châm kết hợp tập vận động nói chung và tập với xe đạp tập nói riêng theo quy trình của Bộ Y tế đã được áp dụng nhiều năm qua tại Bệnh viện Châm cứu Trung ương cho kết quả tốt. Trong quá trình điều trị chúng tôi nhận thấy còn có nhiều yếu tố tác động làm ảnh hưởng kết quả phục hồi vận động. Chúng tôi thực hiện đề tài này nhằm mục tiêu: Xác định yếu tố ảnh hưởng kết quả phục hồi chức năng vận động bệnh nhân liệt nửa người sau nhồi máu não bằng điện châm kết hợp xe đạp tập
2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Đối tượng nghiên cứu
Gồm 60 bệnh nhân liệt nửa người do nhồi máu não sau giai đoạn cấp, ổn định các rối loạn tim mạch, hô hấp, thần kinh... đủ 18 tuổi trở lên, không phân biệt giới tính, nghề nghiệp, tinh thần tỉnh táo hợp tác với thầy thuốc, đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên cứu.
2.1.1 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân
2.1.1.1 Theo y học hiện đại
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định nhồi máu não trên lâm sàng có liệt nửa người và cận lâm sàng (chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ sọ não[5].
2.1.1.2 Theo y học cổ truyền
Bệnh nhân nhồi máu não sau giai đoạn cấp được khám theo y học cổ truyền thông qua bát cương, tứ chẩn mà chia ra các thể
2.1.2 Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân
2.2 Phương tiện nghiên cứu
2.2.1 Điện châm
2.2.2 Xe đạp tập
Thiết bị tập của hãng Reck, Đức, model motomed viva 2. Thiết bị có 2 chế độ tập tay và tập chân riêng, sử dụng chương trình tiêu chuẩn (Standard mode) của thiết bị. Tập thụ động với sự trợ giúp của mô tơ, có thể điều chỉnh tốc độ tối đa 60 vòng/phút. Tập chủ động không có kháng trở và tập chủ động có kháng trở, điều chỉnh mức kháng trở từ 1 đến 20.
Người bệnh có thể ngồi trên ghế hoặc xe lăn để thực hiện bài tập. Có bao tay giúp cố định tay liệt vào tay nắm, các dây đai cố định chân vào bàn đạp.
2.3 Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Phương pháp điều trị
Bệnh nhân được điều trị đầy đủ theo phác đồ nền (Thủy châm, xoa bóp bấm huyệt) và dự phòng đột quỵ: tăng huyết áp, đái tháo đường, rối loạn chuyển hóa mỡ...
2.3.1.1 Điện châm
Phác đồ huyệt đạo:
Châm theo công thức huyệt và thủ pháp bổ tả tùy theo các thể bệnh y học cổ truyền, theo quy trình điều trị của bộ Y tế năm 2008.
Liệu trình điều trị
2.3.1.2 Tập xe đạp
Bệnh nhân có thể tập ngay từ giai đoạn sau cấp tính của đột quỵ não, chương trình tập thụ động với sự hỗ trợ của mô tơ, chương trình tập chủ động có hoặc không có kháng trở. Quá trình tập chia làm hai giai đoạn tập tay và tập chân, mỗi giai đoạn 15 phút. Tùy thuộc sức cơ mà có thể tập thụ động, tập chủ động, tập có kháng trở.
Liệu trình:
2.3.2 Các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.2.1 Đặc điểm bệnh nhân:
Tuổi, giới, thời gian bị bệnh, bán cầu tổn thương. Các chỉ số đánh giá kết quả điều trị xác định tại 2 thời điểm: khi vào viện và sau 1 tháng điều trị.
2.3.2.2 Đánh giá cơ lực
Bằng phương pháp thử cơ bằng tay (mannual Muscle testing). Phân độ cơ lực theo Hội đồng nghiên cứu Y khoa (Muscle strength Grading, Medical Research Council), gồm 6 bậc cơ từ 0 đến 5. Chúng tôi chọn đánh giá cơ lực chi dưới là nhóm cơ duỗi gối, chi trên là cơ gấp khuỷu tay là những nhóm cơ chủ yếu tham gia vào quá trình đạp xe
Đánh giá kết quả
2.3.2.3 Đánh giá mức độ giảm khả năng và khuyết tật theo thang điểm Rankin sửa đổi (Modified Rankin Scale)
Thang điểm có 7 mức độ tàn tật từ 0 đến 6, cách đánh giá:
2.3.2.4 Đánh giá mức độ độc lập chức năng theo thang điểm Barthel
Thang điểm có 10 nội dung VỚI tổng số điểm là 100, được đánh giá các mức độ:
2.3.2.5 Đánh giá chức năng thần kinh theo thang điểm Orgogozo
Thang điểm Orgogozo có tổng số 10 tiêu chí với tổng số điểm là 100. Đánh giá mức độ phục hồi:
2.3.2.6 Đánh giá mức độ co cứng cơ bằng thang điểm Ashworth sửa đổi
Các nhóm cơ được đánh giá độ co cứng: Cơ duỗi gối, Cơ gập khuỷu tay
Cách xác định mức độ
2.4 Xử lý số liệu
Số liệu thu được trong nghiên cứu được phân tích, xử lý theo phương pháp thống kê y sinh học, sử dụng phần mềm thống kê SPSS 16.0 (Statistical Package for the Social Sciences)
3. Kết quả
Bảng 3.1. So sánh điểm tăng trung bình (X ± SD) chỉ số nghiên cứu giữa nhóm tuổi
Tuổi Chỉ số |
<40 |
40-60 |
>60 |
p |
|||
Trước ĐT |
Sau ĐT |
Trước ĐT |
SauĐT |
Trước ĐT |
Sau ĐT |
||
Bậc cơ duỗi gối |
2,00±1,16 |
5,00 ±0,00 |
1,25±0,89 |
4,00±0,76 |
0,96±0,68 |
3,12±0,84 |
|
P |
<0,05 |
< 0,001 |
<0,001 |
||||
Điểm chênh |
3,00 ± 1,16 |
2,75 ±0,46 |
2,17 ±0,64 |
p<0,01 |
|||
Bậc cơ gập khuỷu |
1,00±1,16 |
3,50±0,58 |
0,75±0,89 |
2,50+1,20 |
0,79±0,58 |
2,46±0,92 |
|
P |
<0,01 |
< 0,001 |
<0,001 |
||||
Điểm chênh |
2,50 ±0,58 |
1,75 ±0,46 |
1,68 ±0,70 |
p>0,05 |
|||
Rankin |
3,50±0,58 |
1,00±0,00 |
3,75±0,46 |
1,50±0,54 |
3,92±0,50 |
1,83±0,81 |
|
P |
<0,01 |
< 0,001 |
<0,001 |
||||
Điểm chênh |
2,50 ±0,58 |
2,25 ±0,46 |
2,11 ±0,70 |
p>0,05 |
|||
Barthel |
35,00±5,77 |
92,50±2,89 |
37,50±8,86 |
90,00±5,35 |
29,69±8,41 |
76,77±10,39 |
|
p |
<0,001 |
< 0,001 |
<0,001 |
||||
Điểm chênh |
57,50 ±2,89 |
52,50 ± 8,86 |
47,13 ±7,92 |
p<0,05 |
|||
Orgogozo |
32,50±2,89 |
90,00±5,77 |
35,00±3,78 |
86,25±2,32 |
31,88±4,33 |
77,92±8,37 |
|
p |
<0,01 |
< 0,001 |
< 0,001 |
||||
Điểm chênh |
57,50 ± 8,66 |
51,25 ±4,43 |
46,28 ± 7,41 |
p>0,01 |
Nhận xét: Thay đổi điểm trước và sau điều trị của các chỉ số nghiên cứu trong cùng nhóm tuổi có sự khác biệt với p<0,01, tuổi ít hơn có xu hướng tốt hơn ở các chỉ số tăng bậc cơ duỗi gối, Barthel, Orgogozo, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p <0,05, không có sự khác nhau với chỉ số Rankin và tăng bậc cơ gập khuỷu tay vơi p > 0,05
Bảng 3.2. So sánh điểm tăng trung bình (x ± SD) chỉ số nghiên cứu giữa các giới
Giới |
Nam |
Nữ |
p |
||
Chỉ số |
Trước ĐT |
Sau ĐT |
Trước ĐT |
Sau ĐT |
|
Bậc cơ duỗi gối |
1,22±0,87 |
3,44±1,03 |
0,83±0,57 |
3,25±0,85 |
|
p |
<0,001 |
< 0,001 |
|
||
Điểm chênh |
2,22 ± 0,64 |
2,42 ± 0,78 |
>0,05 |
||
Bậc cơ gập khuỷu |
0,89±0,75 |
2,72±1,06 |
0,67±0,48 |
2,25±0,74 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|
||
Điểm chênh |
1,83 ±0,70 |
1,58 ±0,65 |
>0,05 |
||
Rankin |
3,67±0,48 |
1,61 ±0,77 |
4,17±0,38 |
1,92±0,78 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|
||
Điểm chênh |
2,06 ± 0,72 |
2,25 ±0,61 |
>0,05 |
||
Barthel |
34,72±9,18 |
81,94±10,78 |
25,62±3,70 |
76,04±10,73 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|
||
Điểm chênh |
47,22 ± 7,88 |
50,42 ± 8,59 |
>0,05 |
||
Orgogozo |
34,44±4,10 |
80,56±9,39 |
29,17±1,90 |
78,75±7,26 |
|
p |
<0,001 |
< 0,001 |
|
||
Điểm chênh |
46,11 ±8,20 |
49,79 ±6,51 |
>0,05 |
Nhận xét: Trước và sau điều trị ở từng nhóm nam hoặc nữ có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,001, giữa hai nhóm không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về thay đổi của các chỉ số nghiên cứu với p >0,05.
Bảng 3.3. So sánh điểm tăng trung bình (x ± SD) chỉ số nghiên cứu với thời gian bệnh (TG)
TG Chỉ số |
< 1 tháng |
1-3 tháng |
> 3 tháng |
p |
|||
Trước ĐT |
Sau ĐT |
Trước ĐT |
Sau ĐT |
Trước ĐT |
Sau ĐT |
||
Bậc cơ duỗi gối |
|
|
1,00±0,74 |
3,26±0,92 |
0,50±0,58 |
2,00±0,00 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
< 0,05 |
||||
Điểm chênh |
2,56 ±0,71 |
2,26 ± 0,64 |
1,50 ±0,58 |
p<0,05 |
|||
Bậc cơ gập khuỷu |
|
|
0,74±0,72 |
2,47±0,95 |
0,50±0,57 |
1,50±0,57 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
<0,05 |
||||
Điểm chênh |
1,89 ±0,76 |
1,74 ±0,64 |
1,00 ±0,00 |
p<0,05 |
|||
Rankin |
|
|
3,89±0,45 |
1,68±0,66 |
4,50±0,57 |
3,00±0,00 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
< 0,001 |
||||
Điểm chênh |
2,11 ±0,90 |
2,21 ±0,53 |
1,50 ±0,58 |
p<0,05 |
|||
Barthel |
|
|
31,97±9,19 |
79,34±10,54 |
20,00±0,00 |
62,50±2,89 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
< 0,001 |
||||
Điểm chênh |
52,22 ± 8,79 |
47,37 ± 7,78 |
42,50 ± 2,89 |
p<0,05 |
|||
Orgogozo |
|
|
32,11±3,79 |
79,74±6,67 |
27,50±2,89 |
65,00±0,00 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
< 0,001 |
||||
Điểm chênh |
49,44 ± 10,97 |
47,76 ±5,16 |
37,50 ± 2,89 |
p<0,05 |
Nhận xét: Trong từng nhóm thời gian, khác biệt các chỉ số trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p<0,05. Thay đổi các chỉ số có sự khác nhau giữa các nhóm bệnh nhân có thời điểm nhập viện khác nhaucó ý nghĩa thống kê với p<0,05
Bảng 3.4. So sánh trung bình (x ± SD) chỉ số nghiên cứu giữa bên bán cầu tổn thương
Bán cầu Chỉ số |
Trái |
Phải |
p |
||
Trước ĐT |
Sau ĐT |
Trước ĐT |
Sau ĐT |
||
Bậc cơ duỗi gối |
1,15±0,74 |
3,50±0,93 |
0,90±0,85 |
3,10±0,97 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|||
Điểm chênh |
2,35 ± 0,80 |
2,20 ± 0,41 |
>0,05 |
||
Bậc cơ gập khuỷu |
0,90±0,63 |
2,55±0,93 |
0,60±0,68 |
2,50±1,05 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|||
Điểm chênh |
1,65 ±0,74 |
1,90 ±0,55 |
> 0,05 |
||
Rankin |
3,85±0,58 |
1,80±0,76 |
3,90±0,31 |
1,60±0,82 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|||
Điểm chênh |
2,05 ± 0,60 |
2,30 ± 0,80 |
> 0,05 |
||
Barthel |
31,38±8,92 |
79,88±10,71 |
30,50±8,41 |
79,00+11,99 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|||
Điểm chênh |
48,50 ±7,61 |
48,50 ± 9,61 |
>0,05 |
||
Orgogozo |
32,50±4,67 |
80,50±8,46 |
32,00±3,40 |
78,50±8,90 |
|
p |
< 0,001 |
< 0,001 |
|||
Điểm chênh |
48,12 ±7,82 |
46,50 ± 7,63 |
> 0,05 |
Nhận xét: Thay đổi trước và sau điều trị ở mỗi nhóm của các chỉ số nghiên cứu khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,001, giữa hai nhóm bệnh nhân không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p > 0,05.
...
(Còn tiếp)
Nguyễn Khắc Ninh, Vũ Thường Sơn, Nguyễn Trọng Lưu
Nguồn: Tạp chí Phục hồi chức năng, Số 6 - 6/2018, Trang 57